1. Số định danh trên thẻ Căn cước công dân (CCCD)
Theo điều 19 Luật Căn cước công dân, số thẻ căn cước công dân là mã số định danh cá nhân. Số này được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, khai thác thông tin của công dân. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Như vậy, mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh cá nhân riêng và duy nhất.
Căn cứ theo Điều 13, Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 thì mã định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc như sau:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- Số thứ 4 là mã thế kỷ sinh, mã giới tính. Ví dụ: Thế kỷ 20 thì nam số 0, nữ số 1; thế kỷ 21 thì nam 2 nữ 3,...
- 2 số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
- 6 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Số biển số định danh của xe
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 24 năm 2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trong đó có nhiều điểm nổi bật quy định về biển số định danh. Thông tư có hiệu lực từ 15/8.
Biển số định danh là biển số xe được cấp và được quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh phải đảm bảo là biển số có ký hiệu số seri, kích thước biển số, số màu biển số theo quy định của Thông tư 24 về đăng ký xe.
Theo quy định mới thì người nào biển số đó, biển số sẽ đi theo người chứ không đi theo xe.
Đối với chủ xe là công dân Việt Nam, biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân (dãy số 12 chữ số trên thẻ CCCD gắn chip).
Với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài, do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập, hoặc số thẻ thường trú, tạm trú.
Còn chủ xe là tổ chức, biển số định danh được cấp và quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Số định danh bảo hiểm
Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, người dân cũng có số định danh. Số định danh bảo hiểm của công dân chính là mã số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế. Mã số này do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp và được ghi trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Mã số bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp để ghi trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Sử dụng mã số bảo hiểm xã hội làm mã định danh y tế.
Mỗi người chỉ được cấp một mã định danh y tế duy nhất và mỗi mã định danh y tế chỉ được cấp cho một người và tồn tại suốt đời.
Các cơ sở y tế sử dụng mã định danh y tế để liên kết thông tin sức khỏe của người dân với bệnh án điện tử, Hồ sơ sức khỏe điện tử và các phần mềm thông tin y tế khác.